Thứ Hai, tháng 3 20, 2017

Thứ Tư, tháng 3 15, 2017

Đặc trị rám da, tan nhang, mụn trứng cá, da mặt mịn màng
                                                                           SẠM DA

   Sạm da là một hội chứng của nhiều bệnh khác nhau. Sạm da có thể lan rộng toàn thân hoặc khu trú ở từng vùng của cơ thể tùy theo nguyên nhân của bệnh.

   - Sạm da toàn thân có liên quan nhiều đến các bệnh nội tiết ( thượng thân , sinh dục...) các bệnh nội tạng ( gan tiêu hóa ... )các bệnh nhiễm khuẩn mạn tính ( lao, sốt, kiết lị ... )rối loạn  pocphyrin ( bệnh prophyrin da ). Sạm da lan rộng toàn thân còn là di chứng của nhiễm độc da do thuốc. Điều trị các bệnh sạm da toàn thân chủ yếu là điều trị các có bệnh liên quan.

   - Sạm da khu trú, không kể những bệnh bẩm sinh như bớt sắc tố, phần lớn các bệnh sạm da khu trú đều xuất hiện trước tiên và chủ yếu ở phần da hở ít nhiều đều chịu tác dụng của tia nắng trong phát sinh và phát triển bệnh

   Có 3 loại bệnh sạm da khu trú chính sau:

   1. Bệnh tàn nhang: Bệnh có tính chất gia đình. Có trường hợp trong gia đình nhiều người bị. Biểu hiện lâm sàng là những vết sắc tố nhỏ bằng đầu đinh gim riêng hoặc liên kết với nhau, hình tròng màu nâu sáng hoặc nâu sẫm, bờ rõ, không đều, không có cảm giác gì đặc biệt. vị trí khu trú hai bên mũi và má. Mùa hè số lượng cường độ của vết tàn nhang tăng lên rõ rệt.

   Các vết tàn nhang không ảnh hưởng gì  đến sức khỏe chung.

Điều trị dự phòng bằng các thảo dược.

   2. Rám da ( chloasma. ) Thường gặp ở phụ nữ có thai, bắt đầu từ tháng thứ hai, biến mất sau khi đẻ, khi bắt đầu có kinh nguyệt trở lại. Có trường hợp tồn tại lâu dài. Rám da còn có thể gặp ở phụ nữ bị các bệnh phụ khoa mạn tính ( Viêm tử cung, viêm phần phụ ). Rám da còn có thể thấy cả ở những nam giới bị các bệnh về gan, giun sán, nội tiết, sốt rét. v.v...

   Triệu chứng là những vết màu nâu sắp xếp đối xứng ở da mặt, nhất là hai bên má ( rám má ) và trên trán. Các vết có kích thước khác nhau, bờ rõ nhưng không đều. Bên cạnh những vết to, có những vết nhỏ, có những vết màu sạm đều và có những vết sạm hình mạng lưới, không đỏ da, giãn mạch và không ngứa.
Cần điều trị các bệnh rối loạn nội tạng, nội tiết, bệnh phụ khoa, các bệnh khác nếu có.  Điều trị toàn thân. Dùng một số thảo dược chứa Vitamin C.

   3. Sạm da nhiễm độc ( melanodermie toxique ).

   Có thể do thức ăn, thuốc hoặc các chất dầu mỡ, than đá, chất màu tiếp xúc trong nghề nghiệp. Các chất đó trực tiếp thấm qua da hoặc vào cơ thể do đường tiêu hóa, hô hấp làm tăng cảm ứng da đối với ánh sáng ở phần hở và do vùng đó trở lên càng ngày càng sạm. Có thể kèm theo giãn mạch, dày sừng các nang lông, bong vảy da và teo da nhẹ, da hình mạng lưới. Toàn trạng có thể bị ảnh hưởng: Mệt mỏi, ăn không ngon, nhức đầu, thị lực giảm sút.

   Diều trị tại chỗ bằng các loại thuốc thảo dược làm bong vảy, nhạt màu, khủ oxy ít có tác dụng. Tráng nắng và bảo vệ vùng hở ( da mặt )

                                                                       BAN ĐEN

   Tên khác: Diện trần, lê hắc ban ( Chloasma ).
   Khái niệm : Nguyên nhân bệnh do can uất, thận hư, huyết không nuôi dưỡng được da thịt gây ra.

   Triệu chứng lâm sàng: Lúc đầu da hoi đỏ, ngứa, dần dần nổi ban nâu đen dần dần lạt màu, mụn to nhỏ khác nhau như hật đậu, hạt sen, da sáng, không bong vảy.

   Đặc điểm chẩn đoán: Bệnh thường phát ở phụ nữ có thai, da nổi ban đen, ít ngứa hoặc không có cảm giác đau ngứa.

   Chứng bệnh: Chứng can uất trệ
   Triệu chứng: Da nổi mụn vàng đen, kinh nguyệt không đều, trước khi hanh kinh bệnh tăng nặng, chóng mặt hoa mắt, hông sườn đầy đau, hay giận dữ, bụng trướng ợ hơi.
   Phép trị: Sơ can lý khí
   Phương thuốc: Sài hồ sơ can thang
   Trần bì   8g   Sài hồ   16g   Xuyên khung 8g   Chỉ xác   8g   Bạch thược   12g   Hương phụ   6g   Cam thảo   6g.


  Chứng bệnh: Chứng tỳ hư huyết ứ
   Triệu chứng: Da nổi ban màu tro, sắc mặt tối xạm, đại tiện lỏng, mệt mỏi ăn ít, lưỡi lạt hoặc có điểm ứ huyết.
   Phép trị: Kiện tỳ ích khí hoạt huyết
   Phương thuốc: Bổ dương hoàn ngũ thang
   Sinh hoàng Kỳ   40   Đương quy vĩ   16g    Xích thược   16g   Địa hoàng   8g   Xuyên khung   8g   Đào nhân   8g   Hoongf hoa   8g.

   Chứng bệnh: Thận dương hư nhược
   Triệu chứng: Da nổi ban đen, mặt vàng tối, lưng gối mỏi đau, sợ lanh, chân tay lạnh, tiểu tiện trong dài, kinh nguyệt không đều, mchj trầm trì.
   Phép trị: Ôn dương thoái ban
   Phương thuốc: Thận khí hoàn
   Địa hoàng   16g   Sơn thù   8g   Bạch linh   8g   Sơn dược   8g   Trạch tả   8g    Phụ tử chế 2g    Quế chi   2g


    Các phương thuốc trên chỉ là tham khảo, không được tự ý mua về dùng



    PHÒNG CHẨN TRỊ Y HỌC CỔ TRUYỀN
ĐẶC TRỊ NÁM DA, TAN NHANH
      LƯƠNG Y HOÀNG VĂN QUẬN

   KHÁM CHỮA BỆNH BẰNG Y HỌC CỔ TRUYÊN


                                                                          ĐẠC TRỊ NÁM DA

Chủ Nhật, tháng 1 03, 2016



Lương Y Hoàng Văn Quận vinh dự nhân giải thưởng Lê Hữu Trác Hải Thượng Lãn Ông lần thứ IV 2015 chương trình truyền hình trực tiếp Lương y Hoàng Văn Quận nhận giải thưởng Lê Hữu Trác lần thứ IV năm 2015
Email: luongyhoangquan56@gmail.com

Chủ Nhật, tháng 11 25, 2012

BÀI THUỐC CHỮA. VỊ QUẢN THỐNG ( đau vùng thượng vị )
        ĐẠI CƯƠNG : vị quản thống là đau ở dạ dày, đau vùng thượng vị, còn gọi là can khí thống tâm thống, tâm hạ thống. ( cần lưu ý tâm thống ở đây không hàm ý đến đau tim như ta thường gặp trong y học hiện đại, y học cổ truyền  gọi đau tim là chân tâm thống ).
        Dù là nguyên nhân nào cũng đều gây nên không thông ở vị và gây nên vị quản thống. và phép điều trị vừa phải loại nguyên nhân vừa làm cho thông đề chỉ đau.

        I- BỆNH TÀ PHẠM VỊ
        1, HÀN TÀ ( hàn tà thức ăn sống lạnh ) 
         PHÉP ĐIỀU TRỊ: ôn trung tán hàn chỉ đau.
         a, hương phụ tán.
        cao lương khương                  80g                củ gấu                40g
        b, nếu đau nhẹ có thể dùng sinh khương 12g sắc uống để ôn trung tán hàn hòa vị.
  
       c. Bán hạ hậu phác thang ( kim quỹ yếu lược )
        bán hạ                                    20g                sinh khương          9g
       bạch linh                                  12g                tử tô                     4g
       hậu phác                                   9g

      2- THỨC ĂN ĐÌNH TRỆ TRONG VỊ
      Phép điều tị: tiêu thực đạo trệ.
       Phương thuốc.
       a, Tiêu thực thang   
       vỏ vối                                      20g                 chỉ thực             20g
      la bạc tử                                   16g                 vỏ rụt                30g
      trần bì                                       20g

     b, Bảo hòa hoàn ( đan khuê tâm phát )
     thần khúc                                 600g                  liên kiều            100g
     sơn tra                                     200g                  la bạc tử           100g
    bạch linh                                   300g                  sa nhân               50g
    bán hạ                                       300g                 chỉ thực               50g
    trần bì                                       100g                  tâm lang              50g

    II - CAN KHÍ PHẠM VỊ.
    Phép điều trị: sơ can lý khí.
    a, điều khí thang
    củ gấu                                      40g                   trần bì                   20g
     chỉ xác                                    20g                   vỏ rụt                     40g
     thanh bì                                   20g                   ô dược                   20g

     b, sài hồ sơ can tán ( cảnh nhạc toàn thư )
      trần bì                                     8g                     bạch thược            6g
      chỉ xác                                    6g                     hương phụ             6g
      xuyên khung                            6g                     cam thảo               5g
      mộc hương                              3g                    huyền hồ               3g

     III- HUYẾT Ứ.
     Phép điều trị: hoạt huyết thông lạc
      củ gấu                                     12g                 uất kim                     16g
      ngải cứu                                   12g                tô mộc                      12g
      hồng hoa                                    6g                ô dược                       4g
       bồ công anh                             12g

     b, cách hạ trục ứ thang ( y tâm cải thác )
      ngũ linh chi                                 12g               huyền hồ sách            8g
      đào nhân                                    12g              hồng hoa                   12g
      ô dược                                         8g              xuyên khung              8g
       hương phu                                   6g              cam thảo                    6g
       đương quy                                  12g             xích thược                  8g
       đan bì                                         8g               chỉ xác                        6g

      IV- TỲ VỊ HƯ HÀN
      Phép điều tri: ôn bổ tỳ vị, hoặc ôn trung tán hàn chỉ thống.
      Phương thuốc:
      Phương thuốc.
      a, ôn tỳ thang
      bố chính sâm                              20g               sa nhân                     12g
      củ sả                                          20g               trân bì                       12g
      can khương                                16g               cam thảo                    6g

      b, hương sa lục quân ( y phương tập giải )
      đẳng sâm                                    10g              sa nhân                      12g
      cam thảo                                     5g                bạch linh                     9g
      mộc hương                                  6g                bán hạ                       12g
      bạch truật                                    9g                trần bì                         9g

những bài thuốc trên chỉ nên tham khảo
                                                                         
      lương y sơ hữu phương thuốc chữa đau dạ dày kỳ diệu

Thứ Năm, tháng 9 27, 2012

NHƯNG BÀI THUỐC CHỮA ĐAU BỤNG (phúc thống )

viemdaitrangman
                 ĐẠI CƯƠNG:
                 Phúc là bụng, thống là đau.
                 Đau bụng là một bệnh rất hay gặp trên lâm sàng và động đến các tạng phủ như can , đởm,tỳ, đại tiểu trường, bàng quang, tử cung v.v... đến các đường kinh âm ở chân, túc thiếu dương, túc dương minh, đến các mạch nhâm, đốc,đới...
                  Nguyên nhân gây đau bụng thường là ngoại cảm, giun, thức ăn, khí huyết ứ trệ.
                  Nếu là chứng thực nhiệt, thường sợ xoa ấn vì làm đau tăng.
                  Nếu là chứng hư hàn, thường đau tuy song xoa ấn thì dễ chịu.
                  Nếu đau cạnh bụng dưới cạnh sườn, thường là bệnh ở kinh can đởm.
                  Nếu đau bụng dưới và quanh rốn, thường là ở kinh thiếu âm, ở tiểu trường, thận, bàng quang.
                  Nếu đau ở bên phải bụng dưới, cần chú ý đến trung ( viêm ruột thừa ).
                  Nếu đau ở bụng trên thường là bệnh ở tỳ vị.

                  I - CHỨNG DO HÀN:
                  PHÉP ĐIỀU TRỊ: ôn trung tán hàn.
                  phương thuốc:
                  a  - lương phụ hàn.
                  củ riềng                80g                          củ gấu                  40g
sao khô, sấy khô tán mịn, rây cho vào lọ nút kín, dùng dần, người lớn mỗi lần uống 8g với nước sôi để nguội, trẻ em tùy tuổi, mỗi lần uống từ 2 - 6g hãm với nước sôi, lọc trong cho uống.

                   2 - HÀN THẤP
                   PHÉP ĐIỀU TRỊ: tán hàn hóa thấp
                   phương thuốc: hoắc hương chính khí tán ( cục phương )
                   hoắc hương             12g                        đại phúc bì          4g
                   cát cánh                    8g                         bạch chỉ             4g
                   bán hạ                      8g                         hậu phác             8g
                   tử tô                         4g                         bạch linh             4g
                   bạch truật                 8g                         tràn bì                 8g
                   cam thảo                   5g
sắc uống ngày 1 thang.

                   3 - HƯ HÀN
                  PHÉP ĐIỀU TRỊ: ôn trung ích khí tán hàn.
                  phương thuốc:
                  a - ôn tỳ thang
                  sâm bố chính               20g                     vỏ quýt               12g
                  sa nhân                        12g                    can khương         16g
                  củ sả                           20g                     cam thảo              8g
sắc uống ngày 1 thang.
                 b - tiểu kiên trung thang ( thương hàn luận )
                 quế chi                          12g                    cam thảo             8g
                sinh khương                    12g                   di đường             32g
                bạch thược                     24g                   đại táo                3q
sắc uống ngày 1 thang.
                c - lý trung hàn ( thương hàn luận )
                đẳng sâm                        12g                   bạch truật             12g
                cam thảo                          6g                   can khương           12g
sắc uống ngày 1 thang

                II - CHỨNG DO NHIỆT 
                1 - THẤP NHIỆT.
                PHÉP ĐIỀU TRỊ: thanh lợi thấp nhiệt
                phương thuốc.
                a - nếu có nhiệt ở ruột, dùng bài bạch đầu ông thang ( thương hàn luận )
                bạch đầu ông                    8g                    trần bì                   12g
                hoàng liên                         12g                  hoàng bá               12g
sắc uống ngày 1 thang
                b - nếu thấp nhiệt chứng can đởm gây vàng da, nhân trần cao thang ( thương hàn luận )
                nhân trần                           30g                 đại hoàng                9g
                sơn chi                               15g

                2 - NHIỆT KẾT:
                PHÉP ĐIỀU TRỊ: thanh nhiệt công hạ.
                phương thuốc: đại hoàng mẫu đơn ( kim quỹ yếu lược )
                đại hoàng                           18g                 đan bì                    9g
                mạng tiêu                             9g                  đào nhân              12g
                đông qua tử                        30g

                III - CHỨNG DO KHÍ UẤT TRỆ
                PHÉP ĐIỀU TRỊ, SƠ CAN LÝ KHÍ
               phương thuốc:
               điều khí thang
               củ gấu                                   40g                vỏ quýt                 20g
               chỉ xác                                  20g                vỏ rụt                    20g
              thanh bì                                  20g               ô dược                  20g
tán mịn hoàn với nước gừng với bột gạo ngày uống 2 lần mỗi lần 8g
              b - tứ nghịch tán ( thương hàn luận )
              sài hồ                                       8g               cam thảo                  8g
              chỉ thực                                    8g               bạch thược              8g

             IV - CHỨNG DO HUYẾT Ứ:
             PHÉP ĐIỀU TRỊ: hoạt huyết khứ ứ.
             phương thuốc: thiểu phúc trục ứ thang ( y lâm cải thác )
             tiểu hồi                                     7 hạt             xuyên khung             4g
             đương quy                              12g                 bồ hoàng                12g
             xích thược                                8g                  huyền hồ sách          4g
             can khương                              2g                  quế nhục                  4g
             ngũ linh chi                               8g
sắc uống ngày 1thang

           V - CHỨNG DO THỨC ĂN KHÔNG TIÊU, TÍCH TRỆ LẠI
           PHÉP ĐIỀU TRỊ: tiêu thực hòa trung.
           a - tiêu thực thang.
           vỏ vối                                       20g                 chỉ thực                  20g
          la bạc tử                                    20g                 vỏ rụt                     20g
          vỏ quýt                                      20g
tán mịn hoàn với hồ mỗi lần uống 8g ngày uống 2 lần
          b - bảo hòa hoàn ( đan khuê tâm phát )
          thần khúc                                   8g                    trần bì                   4g
          bán hạ                                       12g                   bạch linh               12g
          la bạc tử                                     4g                    liên kiều                  4g
          sơn tra                                       24g
sắc uống ngày 1 thang.

         V - CHỨNG DO TRÙNG TÍCH.
         PHÉP ĐIỀU TRỊ : tẩy giun, tiêu tích.
         phương thuốc: sử quân tử tân lang tán.
        sử quân tử                                 60g                   tân lang                     80g
         mộc hương                               40g                   hắc sửu                      50g
tán mịn hoàn với hồ người lớn ngày uống 12g trẻ em từ 12 tuổi uống ngày 8g dưới 8 tuổi - thì uống 4g ngày.                                          
             
                     
NHỮNG BÀI THUỐC CHỈ LÊN THAM KHẢO.

    


         

Thứ Bảy, tháng 7 07, 2012

BỆNH ZONA


Bệnh do một loại virut có ái tính với dây thân kinh.
I.ĐẶC ĐIỂM TRÊN LÂM SÀNG VÀ TIẾN TRIỂN
THời gian ủ bệnh từ 7 - 20 ngày.
da ở khu vực có dây thần kinh, bị nhiễm virut viêm, đỏ đau, có cảm giác rát bỏng, hạch vùng lân cận sưng đau.
có thể sốt kéo dài khoảng 5 - 7 ngày. sau đó trên nền da đỏ nói trên nổi mụn nước, bóng nước, lúc đầu chứa nước trong, về sau thành đục nếu có bội nhiễm, có khi có máu, mụn nước và bọng nước mọc từng chùm, nhiều chùm trải dài theo khu vực dây thân kinh, vì hay gặp ở mắt quanh mắt, vùng liên sườn, vùng chậu hông, có khi xuống tay, chân, thường chỉ có một bên.
nếu không bội nhiễm bệnh khỏi sau 2 - 3 tuần, để lại những vết thâm mầu.
ở người già khu vực bị tổn thương thường bị rát, buốt do viêm dây thần kinh, sau khi khỏi hay đau rát ở vùng da đã bị bệnh nhất là khi thay đổi thời tiết, và đối với người có tuổi, một số hình thái zona ở mắt và tai cần phải theo dõi vì hay bị loét giác mạc, viêm mộng mắt, gây đau tai giảm thị lực.
chuẩn đoán chủ yếu thường dựa vào đặc điểm lâm sàng
Y HỌC CỔ TRUYỀN NGƯU BÌ TIỄN ( can tiễn )
VIÊM DA THẦN KINH
nguyên nhân chứng ngưu bì tiễn là do phong nhiệt xâm phạm vào bì phu, lại do huyết táo không nhu dưỡng da, ngứa gãi nhiều lần làm cho sần nên như da trâu.
Căn cứ vào giai đoạn tiến triển của bệnh, người ta chia ra làm hai thể:
1.PHONG THIỆT: giai đoạn mới mắc.
triệu chứng: mầu da hơi hồng, ngứa, chưa dầy nên như da trâu.
PHÉP CHỮA: khu phong thanh nhiệt.

2. THỂ HUYẾT TÁO: viêm da thần kinh mãn tính.
triệu chứng: da dầy, khô, ngứa nhiều về đêm, gãi chẩy nước và rỉ máu.

PHÉP CHỮA: dưỡng huyết, nhuận táo khu phong