Thứ Hai, tháng 3 20, 2017
PHÒNG CHẨN TRỊ Y HỌC CỔ TRUYỀN LƯƠNG Y HOÀNG VĂN QUẬN: VIÊM ĐẠI TRÀNG MẠN
PHÒNG CHẨN TRỊ Y HỌC CỔ TRUYỀN LƯƠNG Y HOÀNG VĂN QUẬN: VIÊM ĐẠI TRÀNG MẠN
kham chua benh bang y hoc co truyen
kham chua benh bang y hoc co truyen
Thứ Tư, tháng 3 15, 2017
Đặc trị rám da, tan nhang, mụn trứng cá, da mặt mịn màng
SẠM DA
Sạm da là một hội chứng của nhiều bệnh khác nhau. Sạm da có thể lan rộng toàn thân hoặc khu trú ở từng vùng của cơ thể tùy theo nguyên nhân của bệnh.
- Sạm da toàn thân có liên quan nhiều đến các bệnh nội tiết ( thượng thân , sinh dục...) các bệnh nội tạng ( gan tiêu hóa ... )các bệnh nhiễm khuẩn mạn tính ( lao, sốt, kiết lị ... )rối loạn pocphyrin ( bệnh prophyrin da ). Sạm da lan rộng toàn thân còn là di chứng của nhiễm độc da do thuốc. Điều trị các bệnh sạm da toàn thân chủ yếu là điều trị các có bệnh liên quan.
- Sạm da khu trú, không kể những bệnh bẩm sinh như bớt sắc tố, phần lớn các bệnh sạm da khu trú đều xuất hiện trước tiên và chủ yếu ở phần da hở ít nhiều đều chịu tác dụng của tia nắng trong phát sinh và phát triển bệnh
Có 3 loại bệnh sạm da khu trú chính sau:
1. Bệnh tàn nhang: Bệnh có tính chất gia đình. Có trường hợp trong gia đình nhiều người bị. Biểu hiện lâm sàng là những vết sắc tố nhỏ bằng đầu đinh gim riêng hoặc liên kết với nhau, hình tròng màu nâu sáng hoặc nâu sẫm, bờ rõ, không đều, không có cảm giác gì đặc biệt. vị trí khu trú hai bên mũi và má. Mùa hè số lượng cường độ của vết tàn nhang tăng lên rõ rệt.
Các vết tàn nhang không ảnh hưởng gì đến sức khỏe chung.
Điều trị dự phòng bằng các thảo dược.
2. Rám da ( chloasma. ) Thường gặp ở phụ nữ có thai, bắt đầu từ tháng thứ hai, biến mất sau khi đẻ, khi bắt đầu có kinh nguyệt trở lại. Có trường hợp tồn tại lâu dài. Rám da còn có thể gặp ở phụ nữ bị các bệnh phụ khoa mạn tính ( Viêm tử cung, viêm phần phụ ). Rám da còn có thể thấy cả ở những nam giới bị các bệnh về gan, giun sán, nội tiết, sốt rét. v.v...
Triệu chứng là những vết màu nâu sắp xếp đối xứng ở da mặt, nhất là hai bên má ( rám má ) và trên trán. Các vết có kích thước khác nhau, bờ rõ nhưng không đều. Bên cạnh những vết to, có những vết nhỏ, có những vết màu sạm đều và có những vết sạm hình mạng lưới, không đỏ da, giãn mạch và không ngứa.
Cần điều trị các bệnh rối loạn nội tạng, nội tiết, bệnh phụ khoa, các bệnh khác nếu có. Điều trị toàn thân. Dùng một số thảo dược chứa Vitamin C.
3. Sạm da nhiễm độc ( melanodermie toxique ).
Có thể do thức ăn, thuốc hoặc các chất dầu mỡ, than đá, chất màu tiếp xúc trong nghề nghiệp. Các chất đó trực tiếp thấm qua da hoặc vào cơ thể do đường tiêu hóa, hô hấp làm tăng cảm ứng da đối với ánh sáng ở phần hở và do vùng đó trở lên càng ngày càng sạm. Có thể kèm theo giãn mạch, dày sừng các nang lông, bong vảy da và teo da nhẹ, da hình mạng lưới. Toàn trạng có thể bị ảnh hưởng: Mệt mỏi, ăn không ngon, nhức đầu, thị lực giảm sút.
Diều trị tại chỗ bằng các loại thuốc thảo dược làm bong vảy, nhạt màu, khủ oxy ít có tác dụng. Tráng nắng và bảo vệ vùng hở ( da mặt )
BAN ĐEN
Tên khác: Diện trần, lê hắc ban ( Chloasma ).
Khái niệm : Nguyên nhân bệnh do can uất, thận hư, huyết không nuôi dưỡng được da thịt gây ra.
Triệu chứng lâm sàng: Lúc đầu da hoi đỏ, ngứa, dần dần nổi ban nâu đen dần dần lạt màu, mụn to nhỏ khác nhau như hật đậu, hạt sen, da sáng, không bong vảy.
Đặc điểm chẩn đoán: Bệnh thường phát ở phụ nữ có thai, da nổi ban đen, ít ngứa hoặc không có cảm giác đau ngứa.
Chứng bệnh: Chứng can uất trệ
Triệu chứng: Da nổi mụn vàng đen, kinh nguyệt không đều, trước khi hanh kinh bệnh tăng nặng, chóng mặt hoa mắt, hông sườn đầy đau, hay giận dữ, bụng trướng ợ hơi.
Phép trị: Sơ can lý khí
Phương thuốc: Sài hồ sơ can thang
Trần bì 8g Sài hồ 16g Xuyên khung 8g Chỉ xác 8g Bạch thược 12g Hương phụ 6g Cam thảo 6g.
Chứng bệnh: Chứng tỳ hư huyết ứ
Triệu chứng: Da nổi ban màu tro, sắc mặt tối xạm, đại tiện lỏng, mệt mỏi ăn ít, lưỡi lạt hoặc có điểm ứ huyết.
Phép trị: Kiện tỳ ích khí hoạt huyết
Phương thuốc: Bổ dương hoàn ngũ thang
Sinh hoàng Kỳ 40 Đương quy vĩ 16g Xích thược 16g Địa hoàng 8g Xuyên khung 8g Đào nhân 8g Hoongf hoa 8g.
Chứng bệnh: Thận dương hư nhược
Triệu chứng: Da nổi ban đen, mặt vàng tối, lưng gối mỏi đau, sợ lanh, chân tay lạnh, tiểu tiện trong dài, kinh nguyệt không đều, mchj trầm trì.
Phép trị: Ôn dương thoái ban
Phương thuốc: Thận khí hoàn
Địa hoàng 16g Sơn thù 8g Bạch linh 8g Sơn dược 8g Trạch tả 8g Phụ tử chế 2g Quế chi 2g
Các phương thuốc trên chỉ là tham khảo, không được tự ý mua về dùng
PHÒNG CHẨN TRỊ Y HỌC CỔ TRUYỀN
ĐẶC TRỊ NÁM DA, TAN NHANH
LƯƠNG Y HOÀNG VĂN QUẬN
KHÁM CHỮA BỆNH BẰNG Y HỌC CỔ TRUYÊN

ĐẠC TRỊ NÁM DA
SẠM DA
Sạm da là một hội chứng của nhiều bệnh khác nhau. Sạm da có thể lan rộng toàn thân hoặc khu trú ở từng vùng của cơ thể tùy theo nguyên nhân của bệnh.
- Sạm da toàn thân có liên quan nhiều đến các bệnh nội tiết ( thượng thân , sinh dục...) các bệnh nội tạng ( gan tiêu hóa ... )các bệnh nhiễm khuẩn mạn tính ( lao, sốt, kiết lị ... )rối loạn pocphyrin ( bệnh prophyrin da ). Sạm da lan rộng toàn thân còn là di chứng của nhiễm độc da do thuốc. Điều trị các bệnh sạm da toàn thân chủ yếu là điều trị các có bệnh liên quan.
- Sạm da khu trú, không kể những bệnh bẩm sinh như bớt sắc tố, phần lớn các bệnh sạm da khu trú đều xuất hiện trước tiên và chủ yếu ở phần da hở ít nhiều đều chịu tác dụng của tia nắng trong phát sinh và phát triển bệnh
Có 3 loại bệnh sạm da khu trú chính sau:
1. Bệnh tàn nhang: Bệnh có tính chất gia đình. Có trường hợp trong gia đình nhiều người bị. Biểu hiện lâm sàng là những vết sắc tố nhỏ bằng đầu đinh gim riêng hoặc liên kết với nhau, hình tròng màu nâu sáng hoặc nâu sẫm, bờ rõ, không đều, không có cảm giác gì đặc biệt. vị trí khu trú hai bên mũi và má. Mùa hè số lượng cường độ của vết tàn nhang tăng lên rõ rệt.
Các vết tàn nhang không ảnh hưởng gì đến sức khỏe chung.
Điều trị dự phòng bằng các thảo dược.
2. Rám da ( chloasma. ) Thường gặp ở phụ nữ có thai, bắt đầu từ tháng thứ hai, biến mất sau khi đẻ, khi bắt đầu có kinh nguyệt trở lại. Có trường hợp tồn tại lâu dài. Rám da còn có thể gặp ở phụ nữ bị các bệnh phụ khoa mạn tính ( Viêm tử cung, viêm phần phụ ). Rám da còn có thể thấy cả ở những nam giới bị các bệnh về gan, giun sán, nội tiết, sốt rét. v.v...
Triệu chứng là những vết màu nâu sắp xếp đối xứng ở da mặt, nhất là hai bên má ( rám má ) và trên trán. Các vết có kích thước khác nhau, bờ rõ nhưng không đều. Bên cạnh những vết to, có những vết nhỏ, có những vết màu sạm đều và có những vết sạm hình mạng lưới, không đỏ da, giãn mạch và không ngứa.
Cần điều trị các bệnh rối loạn nội tạng, nội tiết, bệnh phụ khoa, các bệnh khác nếu có. Điều trị toàn thân. Dùng một số thảo dược chứa Vitamin C.
3. Sạm da nhiễm độc ( melanodermie toxique ).
Có thể do thức ăn, thuốc hoặc các chất dầu mỡ, than đá, chất màu tiếp xúc trong nghề nghiệp. Các chất đó trực tiếp thấm qua da hoặc vào cơ thể do đường tiêu hóa, hô hấp làm tăng cảm ứng da đối với ánh sáng ở phần hở và do vùng đó trở lên càng ngày càng sạm. Có thể kèm theo giãn mạch, dày sừng các nang lông, bong vảy da và teo da nhẹ, da hình mạng lưới. Toàn trạng có thể bị ảnh hưởng: Mệt mỏi, ăn không ngon, nhức đầu, thị lực giảm sút.
Diều trị tại chỗ bằng các loại thuốc thảo dược làm bong vảy, nhạt màu, khủ oxy ít có tác dụng. Tráng nắng và bảo vệ vùng hở ( da mặt )
BAN ĐEN
Tên khác: Diện trần, lê hắc ban ( Chloasma ).
Khái niệm : Nguyên nhân bệnh do can uất, thận hư, huyết không nuôi dưỡng được da thịt gây ra.
Triệu chứng lâm sàng: Lúc đầu da hoi đỏ, ngứa, dần dần nổi ban nâu đen dần dần lạt màu, mụn to nhỏ khác nhau như hật đậu, hạt sen, da sáng, không bong vảy.
Đặc điểm chẩn đoán: Bệnh thường phát ở phụ nữ có thai, da nổi ban đen, ít ngứa hoặc không có cảm giác đau ngứa.
Chứng bệnh: Chứng can uất trệ
Triệu chứng: Da nổi mụn vàng đen, kinh nguyệt không đều, trước khi hanh kinh bệnh tăng nặng, chóng mặt hoa mắt, hông sườn đầy đau, hay giận dữ, bụng trướng ợ hơi.
Phép trị: Sơ can lý khí
Phương thuốc: Sài hồ sơ can thang
Trần bì 8g Sài hồ 16g Xuyên khung 8g Chỉ xác 8g Bạch thược 12g Hương phụ 6g Cam thảo 6g.
Chứng bệnh: Chứng tỳ hư huyết ứ
Triệu chứng: Da nổi ban màu tro, sắc mặt tối xạm, đại tiện lỏng, mệt mỏi ăn ít, lưỡi lạt hoặc có điểm ứ huyết.
Phép trị: Kiện tỳ ích khí hoạt huyết
Phương thuốc: Bổ dương hoàn ngũ thang
Sinh hoàng Kỳ 40 Đương quy vĩ 16g Xích thược 16g Địa hoàng 8g Xuyên khung 8g Đào nhân 8g Hoongf hoa 8g.
Chứng bệnh: Thận dương hư nhược
Triệu chứng: Da nổi ban đen, mặt vàng tối, lưng gối mỏi đau, sợ lanh, chân tay lạnh, tiểu tiện trong dài, kinh nguyệt không đều, mchj trầm trì.
Phép trị: Ôn dương thoái ban
Phương thuốc: Thận khí hoàn
Địa hoàng 16g Sơn thù 8g Bạch linh 8g Sơn dược 8g Trạch tả 8g Phụ tử chế 2g Quế chi 2g
Các phương thuốc trên chỉ là tham khảo, không được tự ý mua về dùng
PHÒNG CHẨN TRỊ Y HỌC CỔ TRUYỀN
ĐẶC TRỊ NÁM DA, TAN NHANH
LƯƠNG Y HOÀNG VĂN QUẬN
KHÁM CHỮA BỆNH BẰNG Y HỌC CỔ TRUYÊN

Chủ Nhật, tháng 11 25, 2012
BÀI THUỐC CHỮA. VỊ QUẢN THỐNG ( đau vùng thượng vị )
ĐẠI CƯƠNG : vị quản thống là đau ở dạ dày, đau vùng thượng vị, còn gọi là can khí thống tâm thống, tâm hạ thống. ( cần lưu ý tâm thống ở đây không hàm ý đến đau tim như ta thường gặp trong y học hiện đại, y học cổ truyền gọi đau tim là chân tâm thống ).
Dù là nguyên nhân nào cũng đều gây nên không thông ở vị và gây nên vị quản thống. và phép điều trị vừa phải loại nguyên nhân vừa làm cho thông đề chỉ đau.
I- BỆNH TÀ PHẠM VỊ
1, HÀN TÀ ( hàn tà thức ăn sống lạnh )
PHÉP ĐIỀU TRỊ: ôn trung tán hàn chỉ đau.
a, hương phụ tán.
cao lương khương 80g củ gấu 40g
b, nếu đau nhẹ có thể dùng sinh khương 12g sắc uống để ôn trung tán hàn hòa vị.
c. Bán hạ hậu phác thang ( kim quỹ yếu lược )
bán hạ 20g sinh khương 9g
bạch linh 12g tử tô 4g
hậu phác 9g
2- THỨC ĂN ĐÌNH TRỆ TRONG VỊ
Phép điều tị: tiêu thực đạo trệ.
Phương thuốc.
a, Tiêu thực thang
vỏ vối 20g chỉ thực 20g
la bạc tử 16g vỏ rụt 30g
trần bì 20g
b, Bảo hòa hoàn ( đan khuê tâm phát )
thần khúc 600g liên kiều 100g
sơn tra 200g la bạc tử 100g
bạch linh 300g sa nhân 50g
bán hạ 300g chỉ thực 50g
trần bì 100g tâm lang 50g
II - CAN KHÍ PHẠM VỊ.
Phép điều trị: sơ can lý khí.
a, điều khí thang
củ gấu 40g trần bì 20g
chỉ xác 20g vỏ rụt 40g
thanh bì 20g ô dược 20g
b, sài hồ sơ can tán ( cảnh nhạc toàn thư )
trần bì 8g bạch thược 6g
chỉ xác 6g hương phụ 6g
xuyên khung 6g cam thảo 5g
mộc hương 3g huyền hồ 3g
III- HUYẾT Ứ.
Phép điều trị: hoạt huyết thông lạc
củ gấu 12g uất kim 16g
ngải cứu 12g tô mộc 12g
hồng hoa 6g ô dược 4g
bồ công anh 12g
b, cách hạ trục ứ thang ( y tâm cải thác )
ngũ linh chi 12g huyền hồ sách 8g
đào nhân 12g hồng hoa 12g
ô dược 8g xuyên khung 8g
hương phu 6g cam thảo 6g
đương quy 12g xích thược 8g
đan bì 8g chỉ xác 6g
IV- TỲ VỊ HƯ HÀN
Phép điều tri: ôn bổ tỳ vị, hoặc ôn trung tán hàn chỉ thống.
Phương thuốc:
Phương thuốc.
a, ôn tỳ thang
bố chính sâm 20g sa nhân 12g
củ sả 20g trân bì 12g
can khương 16g cam thảo 6g
b, hương sa lục quân ( y phương tập giải )
đẳng sâm 10g sa nhân 12g
cam thảo 5g bạch linh 9g
mộc hương 6g bán hạ 12g
bạch truật 9g trần bì 9g
những bài thuốc trên chỉ nên tham khảo
lương y sơ hữu phương thuốc chữa đau dạ dày kỳ diệu
củ gấu 40g trần bì 20g
chỉ xác 20g vỏ rụt 40g
thanh bì 20g ô dược 20g
b, sài hồ sơ can tán ( cảnh nhạc toàn thư )
trần bì 8g bạch thược 6g
chỉ xác 6g hương phụ 6g
xuyên khung 6g cam thảo 5g
mộc hương 3g huyền hồ 3g
III- HUYẾT Ứ.
Phép điều trị: hoạt huyết thông lạc
củ gấu 12g uất kim 16g
ngải cứu 12g tô mộc 12g
hồng hoa 6g ô dược 4g
bồ công anh 12g
b, cách hạ trục ứ thang ( y tâm cải thác )
ngũ linh chi 12g huyền hồ sách 8g
đào nhân 12g hồng hoa 12g
ô dược 8g xuyên khung 8g
hương phu 6g cam thảo 6g
đương quy 12g xích thược 8g
đan bì 8g chỉ xác 6g
IV- TỲ VỊ HƯ HÀN
Phép điều tri: ôn bổ tỳ vị, hoặc ôn trung tán hàn chỉ thống.
Phương thuốc:
Phương thuốc.
a, ôn tỳ thang
bố chính sâm 20g sa nhân 12g
củ sả 20g trân bì 12g
can khương 16g cam thảo 6g
b, hương sa lục quân ( y phương tập giải )
đẳng sâm 10g sa nhân 12g
cam thảo 5g bạch linh 9g
mộc hương 6g bán hạ 12g
bạch truật 9g trần bì 9g
những bài thuốc trên chỉ nên tham khảo
Thứ Năm, tháng 9 27, 2012
NHƯNG BÀI THUỐC CHỮA ĐAU BỤNG (phúc thống )
viemdaitrangman
ĐẠI CƯƠNG:
Phúc là bụng, thống là đau.
Đau bụng là một bệnh rất hay gặp trên lâm sàng và động đến các tạng phủ như can , đởm,tỳ, đại tiểu trường, bàng quang, tử cung v.v... đến các đường kinh âm ở chân, túc thiếu dương, túc dương minh, đến các mạch nhâm, đốc,đới...
Nguyên nhân gây đau bụng thường là ngoại cảm, giun, thức ăn, khí huyết ứ trệ.
Nếu là chứng thực nhiệt, thường sợ xoa ấn vì làm đau tăng.
Nếu là chứng hư hàn, thường đau tuy song xoa ấn thì dễ chịu.
Nếu đau cạnh bụng dưới cạnh sườn, thường là bệnh ở kinh can đởm.
Nếu đau bụng dưới và quanh rốn, thường là ở kinh thiếu âm, ở tiểu trường, thận, bàng quang.
Nếu đau ở bên phải bụng dưới, cần chú ý đến trung ( viêm ruột thừa ).
Nếu đau ở bụng trên thường là bệnh ở tỳ vị.
I - CHỨNG DO HÀN:
PHÉP ĐIỀU TRỊ: ôn trung tán hàn.
phương thuốc:
a - lương phụ hàn.
củ riềng 80g củ gấu 40g
sao khô, sấy khô tán mịn, rây cho vào lọ nút kín, dùng dần, người lớn mỗi lần uống 8g với nước sôi để nguội, trẻ em tùy tuổi, mỗi lần uống từ 2 - 6g hãm với nước sôi, lọc trong cho uống.
2 - HÀN THẤP
PHÉP ĐIỀU TRỊ: tán hàn hóa thấp
phương thuốc: hoắc hương chính khí tán ( cục phương )
hoắc hương 12g đại phúc bì 4g
cát cánh 8g bạch chỉ 4g
bán hạ 8g hậu phác 8g
tử tô 4g bạch linh 4g
bạch truật 8g tràn bì 8g
cam thảo 5g
sắc uống ngày 1 thang.
3 - HƯ HÀN
PHÉP ĐIỀU TRỊ: ôn trung ích khí tán hàn.
phương thuốc:
a - ôn tỳ thang
sâm bố chính 20g vỏ quýt 12g
sa nhân 12g can khương 16g
củ sả 20g cam thảo 8g
sắc uống ngày 1 thang.
b - tiểu kiên trung thang ( thương hàn luận )
quế chi 12g cam thảo 8g
sinh khương 12g di đường 32g
bạch thược 24g đại táo 3q
sắc uống ngày 1 thang.
c - lý trung hàn ( thương hàn luận )
đẳng sâm 12g bạch truật 12g
cam thảo 6g can khương 12g
sắc uống ngày 1 thang
II - CHỨNG DO NHIỆT
1 - THẤP NHIỆT.
PHÉP ĐIỀU TRỊ: thanh lợi thấp nhiệt
phương thuốc.
a - nếu có nhiệt ở ruột, dùng bài bạch đầu ông thang ( thương hàn luận )
bạch đầu ông 8g trần bì 12g
hoàng liên 12g hoàng bá 12g
sắc uống ngày 1 thang
b - nếu thấp nhiệt chứng can đởm gây vàng da, nhân trần cao thang ( thương hàn luận )
nhân trần 30g đại hoàng 9g
sơn chi 15g
2 - NHIỆT KẾT:
PHÉP ĐIỀU TRỊ: thanh nhiệt công hạ.
phương thuốc: đại hoàng mẫu đơn ( kim quỹ yếu lược )
đại hoàng 18g đan bì 9g
mạng tiêu 9g đào nhân 12g
đông qua tử 30g
III - CHỨNG DO KHÍ UẤT TRỆ
PHÉP ĐIỀU TRỊ, SƠ CAN LÝ KHÍ
phương thuốc:
điều khí thang
củ gấu 40g vỏ quýt 20g
chỉ xác 20g vỏ rụt 20g
thanh bì 20g ô dược 20g
tán mịn hoàn với nước gừng với bột gạo ngày uống 2 lần mỗi lần 8g
b - tứ nghịch tán ( thương hàn luận )
sài hồ 8g cam thảo 8g
chỉ thực 8g bạch thược 8g
IV - CHỨNG DO HUYẾT Ứ:
PHÉP ĐIỀU TRỊ: hoạt huyết khứ ứ.
phương thuốc: thiểu phúc trục ứ thang ( y lâm cải thác )
tiểu hồi 7 hạt xuyên khung 4g
đương quy 12g bồ hoàng 12g
xích thược 8g huyền hồ sách 4g
can khương 2g quế nhục 4g
ngũ linh chi 8g
sắc uống ngày 1thang
V - CHỨNG DO THỨC ĂN KHÔNG TIÊU, TÍCH TRỆ LẠI
PHÉP ĐIỀU TRỊ: tiêu thực hòa trung.
a - tiêu thực thang.
vỏ vối 20g chỉ thực 20g
la bạc tử 20g vỏ rụt 20g
vỏ quýt 20g
tán mịn hoàn với hồ mỗi lần uống 8g ngày uống 2 lần
b - bảo hòa hoàn ( đan khuê tâm phát )
thần khúc 8g trần bì 4g
bán hạ 12g bạch linh 12g
la bạc tử 4g liên kiều 4g
sơn tra 24g
sắc uống ngày 1 thang.
V - CHỨNG DO TRÙNG TÍCH.
PHÉP ĐIỀU TRỊ : tẩy giun, tiêu tích.
phương thuốc: sử quân tử tân lang tán.
sử quân tử 60g tân lang 80g
mộc hương 40g hắc sửu 50g
tán mịn hoàn với hồ người lớn ngày uống 12g trẻ em từ 12 tuổi uống ngày 8g dưới 8 tuổi - thì uống 4g ngày.
phương thuốc:
điều khí thang
củ gấu 40g vỏ quýt 20g
chỉ xác 20g vỏ rụt 20g
thanh bì 20g ô dược 20g
tán mịn hoàn với nước gừng với bột gạo ngày uống 2 lần mỗi lần 8g
b - tứ nghịch tán ( thương hàn luận )
sài hồ 8g cam thảo 8g
chỉ thực 8g bạch thược 8g
IV - CHỨNG DO HUYẾT Ứ:
PHÉP ĐIỀU TRỊ: hoạt huyết khứ ứ.
phương thuốc: thiểu phúc trục ứ thang ( y lâm cải thác )
tiểu hồi 7 hạt xuyên khung 4g
đương quy 12g bồ hoàng 12g
xích thược 8g huyền hồ sách 4g
can khương 2g quế nhục 4g
ngũ linh chi 8g
sắc uống ngày 1thang
V - CHỨNG DO THỨC ĂN KHÔNG TIÊU, TÍCH TRỆ LẠI
PHÉP ĐIỀU TRỊ: tiêu thực hòa trung.
a - tiêu thực thang.
vỏ vối 20g chỉ thực 20g
la bạc tử 20g vỏ rụt 20g
vỏ quýt 20g
tán mịn hoàn với hồ mỗi lần uống 8g ngày uống 2 lần
b - bảo hòa hoàn ( đan khuê tâm phát )
thần khúc 8g trần bì 4g
bán hạ 12g bạch linh 12g
la bạc tử 4g liên kiều 4g
sơn tra 24g
sắc uống ngày 1 thang.
V - CHỨNG DO TRÙNG TÍCH.
PHÉP ĐIỀU TRỊ : tẩy giun, tiêu tích.
phương thuốc: sử quân tử tân lang tán.
sử quân tử 60g tân lang 80g
mộc hương 40g hắc sửu 50g
tán mịn hoàn với hồ người lớn ngày uống 12g trẻ em từ 12 tuổi uống ngày 8g dưới 8 tuổi - thì uống 4g ngày.
NHỮNG BÀI THUỐC CHỈ LÊN THAM KHẢO.
Thứ Bảy, tháng 7 07, 2012
BỆNH ZONA
Bệnh do một loại virut có ái tính với dây thân kinh.
I.ĐẶC ĐIỂM TRÊN LÂM SÀNG VÀ TIẾN TRIỂN
THời gian ủ bệnh từ 7 - 20 ngày.
da ở khu vực có dây thần kinh, bị nhiễm virut viêm, đỏ đau, có cảm giác rát bỏng, hạch vùng lân cận sưng đau.
có thể sốt kéo dài khoảng 5 - 7 ngày. sau đó trên nền da đỏ nói trên nổi mụn nước, bóng nước, lúc đầu chứa nước trong, về sau thành đục nếu có bội nhiễm, có khi có máu, mụn nước và bọng nước mọc từng chùm, nhiều chùm trải dài theo khu vực dây thân kinh, vì hay gặp ở mắt quanh mắt, vùng liên sườn, vùng chậu hông, có khi xuống tay, chân, thường chỉ có một bên.
nếu không bội nhiễm bệnh khỏi sau 2 - 3 tuần, để lại những vết thâm mầu.
ở người già khu vực bị tổn thương thường bị rát, buốt do viêm dây thần kinh, sau khi khỏi hay đau rát ở vùng da đã bị bệnh nhất là khi thay đổi thời tiết, và đối với người có tuổi, một số hình thái zona ở mắt và tai cần phải theo dõi vì hay bị loét giác mạc, viêm mộng mắt, gây đau tai giảm thị lực.
chuẩn đoán chủ yếu thường dựa vào đặc điểm lâm sàng
Y HỌC CỔ TRUYỀN NGƯU BÌ TIỄN ( can tiễn )
VIÊM DA THẦN KINH
nguyên nhân chứng ngưu bì tiễn là do phong nhiệt xâm phạm vào bì phu, lại do huyết táo không nhu dưỡng da, ngứa gãi nhiều lần làm cho sần nên như da trâu.
Căn cứ vào giai đoạn tiến triển của bệnh, người ta chia ra làm hai thể:
1.PHONG THIỆT: giai đoạn mới mắc.
triệu chứng: mầu da hơi hồng, ngứa, chưa dầy nên như da trâu.
PHÉP CHỮA: khu phong thanh nhiệt.
2. THỂ HUYẾT TÁO: viêm da thần kinh mãn tính.
triệu chứng: da dầy, khô, ngứa nhiều về đêm, gãi chẩy nước và rỉ máu.
PHÉP CHỮA: dưỡng huyết, nhuận táo khu phong
Đăng ký:
Bài đăng (Atom)