THUỐC NAM ĐẶC TRỊ ĐAU DẠ DẦY
VIÊM DẠ DẦY CẤP
là phản ứng của dạ dầy với một đả kích như thức ăn uống không hợp hay ô nhiễm, thuốc men, hóa chất...
I LÂM SÀNG
1. CƠ NĂNG
đau đột ngột, dữ dội, cảm giác nôn nao, cồn cào, rát bỏng ở vùng thượng vị.
buồn nôn, nôn ( có thể nôn ra máu )
2. THỰC THỂ
thượng vị ấn đau, thành bụng cứng hơn bình thường, chướng hơi.
3. tiền sử gần như uống rượu, ăn thức ăn lạ...
VIÊM DẠ DẦY MÃN
nguyên nhân không rõ ràng, phức tạp, hình ảnh giải phẫu bệnh, nội soi đa dạng, triệu chứng lâm sàng không đặc biệt, dễ lẫn với bệnh khác.
I LÂM SÀNG
1. CƠ NĂNG
đau âm ỉ không thành cơn hoặc chu kỳ, cảm giác râm ran, rát bỏng ở vùng thượng vị
ăn kém, chậm tiêu, đầy bụng, chướng hơi.
2. THỰC THỂ
không có gì đặc biệt.
VỊ QUẢN THỐNG ( y học cổ truyền )
( ĐAU VÙNG THƯỢNG VỊ )
ĐẠI CƯƠNG: vị quản thống là đau ở dạ dầy, đu vùng thượng vị. còn gọi là can vị khí thống tâm thống, tâm hạ thống ( Cần chú ý tâm thống ở đây không hàm ý đau tim như ta thường gặp trong y học hiện đại. Y học cổ truyền gọi đau tim là chân tâm thống ).
Dù là nguyên nhân lào cũng đều gây nên không thông với vị và gây nên vị quản thống. và phép điều trị vừa phải loại bỏ nguyên nhân vừa làm cho để thông chỉ đau.
CHỨNG TRỊ
I- BỆNH TÀ PHẠM VỊ
1-Hàn tà ( hàn tà, thức ăn sống lạnh ).
triệu chứng: vị quản đau từng cơn, sợ lạnh thích nóng, co nóng ( uống đắp thượng vị ) thì đau giảm, không khát, nếu uống thì uống nóng, rêu lưỡi trắng, mạch khẩn khi có cơn đau ( do bi ngoại hàn làm vị co tắc không thông.
phép điều trị: ôn trung tán hàn chỉ đau
2- THỨC ĂN ĐÌNH TRỆ TRONG VỊ
triệu chứng: vị quản chướng khó chịu, ăn thì đau, ợ hôi, nuốt cha, nôn ra chức ăn chưa tiêu, nôn song đau bụng giảm hẳn, hoặc đại tiện không thông khoái, rêu lưỡi dầy cáu ( do thức ăn không được tiêu hóa tích lại )
phép điều trị: tiêu thực đạo trệ
II- CAN KHÍ PHẠM VỊ
triệu chứng: vị quản chướng đầy, ấn vào thì đau hoặc đau không ưa xoa nắn, lan ra cạnh sườn, ợ hơi hoặc trung tiện thì giảm, đại tiện không thông khoái, mạch huyền ( do can khí hoành nghịch làm vị bất hòa )
phép điều trị: sơ can lý khí.
III - HUYẾT Ứ
1- CHỨNG THỰC:
triệu chứng: đau ở một chỗ cố định, tính chất đau như kim châm, giao đâm, hoặc nôn máu tím đen, ỉa phân đen, lưỡi có ban tím, mạch tế sáp.
phép điều trị: hoạt huyết thông lạc.
IV- TỲ VỊ HƯ HÀN
triệu chứng: bụng đau lâm râm, lúc đau lúc không, khi đau thích ấn thích xoa, có thể nôn ra nước trong, người mệt mỏi ngăn hơi, ỉa phân sột sệt hoặc lỏng, mạch nhược trầm tế.
phép điều trị: Ôn bổ tỳ vị, hoặc ôn trung tán hàn chỉ đau.
V- THỔ QUAN ( NÔN CHUA )
nôn chua là nôn ra nước chua, thường xuất hiện cùng vị quản thống. thường có 2 loại nhiệt và hàn.
1. CHỨNG NHIỆT:
triệu chứng: nôn chua, tâm phiền, họng khô, miệng đắng, mạch sác ( do hỏa thịnh khắc kim: kim không chế ngự được mộc, mộc sẽ thịnh gây chua).
2. CHỨNG HÀN
triệu chứng: nôn chua, ngực sườn chướng khó chịu, ợ hơi, mạch huyền, rêu lưỡi trắng ( do tỳ vị hư hàn gây nên).
VI- TÀO TẠP ( CỒN CÀO TRONG DẠ DẦY )
tào tạp là chứng dạ dầy khi đói thì cồn cào, khó chịu hoặc ăn vào thì dễ chịu, hoặc sau khi ăn thì cồn cào lại. thường có 3 loại vị nhiệt, vị hư và huyết hư.
VỊ NHIỆT
triệu chứng: cồn cào, khát, thích mát, mồm hôi, tâm phiền, lưỡi vàng, mạch sác
phép điều trị: thanh nhiệt hòa trung.
VỊ HƯ
triệu chứng: cồn cào, miệng nhạt, ăn xong bụng căng chướng, mạch hư, lưỡi nhợt.
phép điều trị: kiện tỳ hòa vị.
HU YẾT HƯ
triệu chứng: cồn cào, tim đập, đầu váng, sắc mặt bệch, lưỡi nhợt mạch tế
phép điều trị: bổ ích tâm tỳ
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét