Thứ Hai, tháng 10 31, 2011

VIÊM ĐẠI TRÀNG MẠN

luongyhoangquan56@gmail.com Bệnh thường gặp, do nhiều nguyên nhân khác nhau, trong đó lị Amip mãn tính là phổ biến ở nước ta. bệnh có thể tổn thương thực thể ở đại tràng ( viêm loét ) nhưng cũng có thể không có ( " viêm đại tràng" chức năng ). chế  đọ ăn góp phần đáng kể cho điều trị loại bệnh hay tái phát này.

                                                                           I LÂM SÀNG
     - Đau bụng dọc khung đại tràng, tăng lên sau khi ăn.
     - Rối loạn loạn về phân: Nát, lỏng, sống phân, phân có chất nhây, có thể " lờ mờ máu cá".
     - Rối loạn về đại tiện: Đi nhiều lần nhất là sau khi ăn.
     - Không thích ghi được một số thức ăn: mỡ, tôm, cua, cá, thức ăn lạnh, ôi...( ăn là bị đi ngoài )
     - Tiên sử: có hội chứng lỵ hoặc ỉa chảy cấp.
     - Khám thực thể thường không thấy gì đặc biệt. đôi khi ấn đau dọc khung đại tràng hoặc có thừng đại tràng sig ma.
                                                                          ĐAU BỤNG
                                                                    ( PHÚC THỐNG )
    ĐẠI CƯNG
    phúc là bụng, thống là đau.
    Đau bụng là một bệnh rất hay gặp trên lâm sang và động đến các tạng phủ như can, đởm, tỳ, thận, đại tiểu thường, bàng quang, tử cung v.v... đến các đường kinh âm ở chân, túc thiếu dương, túc dương minh, đén các mạch nhâm, đốc, đới...
    Nguyên nhân gây đau bụng thường là ngoại cảm, giun thức ăn, khi  huyết bị ứ trệ.
    Nếu là chứng thực nhiệt, thường đau sợ xoa ấn vì đau tăng.
    Nếu là chứng hư chứng hàn, thường tuy đau song xoa ấn thì dễ chịu.
    Nếu đau cạnh bụng dưới cạnh sườn, thường bệnh ở kinh can đởm.
    Nếu đau bụng dưới và quanh rốn thường là bệnh ở kinh thiếu âm ở tiểu trường, thận, bàng quang.
    Nếu đau bên phải bụng dưới, cần chú ý đến trung ( viêm ruột thừa ).
    Nếu đau ở bụng trên thường là bệnh ở tỳ vị.

    CHỨNG TRỊ
     I-CHỨNG DO HÀN
    1- Cảm ngoại hàn hoặc ăn thức ăn sống lạnh.
    Triệu chứng: đau bụng mạnh cấp, gặp lạnh đau thêm, chườm nóng thì đỡ, miệng không khát, nước tiểu trong, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch trầm khẩn ( do tỳ vị vận hóa thất thường, khí cơ bị trở ngại không thông ).

    2- HÀN THÁP.
    Triệu chứng: triệu chứng trên thêm ỉa phân sột sệt,người mệt mỏi nặng nề, rêu lưỡi trắng cáu ( do hàn thấp tác động vào tỳ vị gây nên ).

    3- HƯ HÀN.
    Triệu chứng: bụng đau âm ỉ, khi đau khi hết, thích nóng gét lạnh, người mệt mỏi, đoản khí, ỉa lỏng, rêu lưỡi trắng, mạch trầm tế ( do dương khí kém lại gặp hàn, tỳ vị không được ôn dưỡng ).

    II- CHỨNG DO NHIỆT
    1- NHIỆT THẤP:
    Triệu chứng: người nóng, bụng đau trướng cự án, ngực đầy ăn kém, không khát không thèm uống, hoặc ỉa lỏng, mót rặn, hoặc vàng da, rêu lưỡi vàng cáu, mạch hoạt sác hoặc nhu sác ( do thấp nhiệt làm trỏ ngại khí cơ, không thông gây đau ).

    2- NHIỆT KẾT:
    Triệu chứng: bụng đau mạnh, thành bụng cứng lên, ỉa khó, phân bón kết, không đánh trung tiện, ở bụng hoặc bên phải bụng dưới sờ thấy cục, cự án, người rất nóng, ra mồ hôi, nước tiểu ít sẫm mầu, rêu lưỡi vàng cáu, mạch hồng sác ( do nhiệt kết với phần ở phủ đại trường vị, phủ khí không thông gây lên ).

    III- CHỨNG DO KHÍ UẤT TRỆ
    Triệu chứng: vùng thượng vị và ngực đầy tức khó chịu, khi đau bụng không ưa xoa nắn, ợ hơi hoặc trung tiện được thì giảm, rêu lưỡi mỏng, mạch huyền ( do can vị bất hòa ).

    IV- CHỨNG DO HUYẾT Ứ
    Triệu chứng: đau bụng lâu không khỏi, đau khá mạnh ở một nơi nhất định, sơ vào thì đau tăng, lưỡi có tím, mạch sáp trệ ( do huyết ứ )

   V- CHƯNG DO THỨC ĂN KHÔNG TIÊU, TÍCH LẠI
   Triệu chứng: bụng đau trứơng đầy, nắn vào thì đau, không muốn ăn, ợ ra mùi hăng chua, khi đau muốn ỉa, ỉa được thì đỡ đau, ỉa phân táo bón, mùi khắm, rêu lưỡi cáu, mạch hoạt thực.

   VI- CHỨNG DO TRÙNG TÍCH.
   a- Đau bụng lúc có lúc không, hoặc đau âm ỉ, trong ruột thường nôn lao khó chịu, khi không đau ăn uống bình thường, ứa nước miệng, nghiến răng khi ngủ, hay mê, trẻ em hay ngứa lỗ mũi, người gầy, đi ỉa ra giun ( do giun đũa quấy ở trong bụng  )

    b- Có thể đột nhiên đau dữ dội, chổng mông nên mới hơi dễ chịu, nặng thì vã mồ hôi, tay chân lạnh ( do giun đũa chui ống mật ).












1 nhận xét: