Đặc trị rám da, tan nhang, mụn trứng cá, da mặt mịn màng
SẠM DA
Sạm da là một hội chứng của nhiều bệnh khác nhau. Sạm da có thể lan rộng toàn thân hoặc khu trú ở từng vùng của cơ thể tùy theo nguyên nhân của bệnh.
- Sạm da toàn thân có liên quan nhiều đến các bệnh nội tiết ( thượng thân , sinh dục...) các bệnh nội tạng ( gan tiêu hóa ... )các bệnh nhiễm khuẩn mạn tính ( lao, sốt, kiết lị ... )rối loạn pocphyrin ( bệnh prophyrin da ). Sạm da lan rộng toàn thân còn là di chứng của nhiễm độc da do thuốc. Điều trị các bệnh sạm da toàn thân chủ yếu là điều trị các có bệnh liên quan.
- Sạm da khu trú, không kể những bệnh bẩm sinh như bớt sắc tố, phần lớn các bệnh sạm da khu trú đều xuất hiện trước tiên và chủ yếu ở phần da hở ít nhiều đều chịu tác dụng của tia nắng trong phát sinh và phát triển bệnh
Có 3 loại bệnh sạm da khu trú chính sau:
1. Bệnh tàn nhang: Bệnh có tính chất gia đình. Có trường hợp trong gia đình nhiều người bị. Biểu hiện lâm sàng là những vết sắc tố nhỏ bằng đầu đinh gim riêng hoặc liên kết với nhau, hình tròng màu nâu sáng hoặc nâu sẫm, bờ rõ, không đều, không có cảm giác gì đặc biệt. vị trí khu trú hai bên mũi và má. Mùa hè số lượng cường độ của vết tàn nhang tăng lên rõ rệt.
Các vết tàn nhang không ảnh hưởng gì đến sức khỏe chung.
Điều trị dự phòng bằng các thảo dược.
2. Rám da ( chloasma. ) Thường gặp ở phụ nữ có thai, bắt đầu từ tháng thứ hai, biến mất sau khi đẻ, khi bắt đầu có kinh nguyệt trở lại. Có trường hợp tồn tại lâu dài. Rám da còn có thể gặp ở phụ nữ bị các bệnh phụ khoa mạn tính ( Viêm tử cung, viêm phần phụ ). Rám da còn có thể thấy cả ở những nam giới bị các bệnh về gan, giun sán, nội tiết, sốt rét. v.v...
Triệu chứng là những vết màu nâu sắp xếp đối xứng ở da mặt, nhất là hai bên má ( rám má ) và trên trán. Các vết có kích thước khác nhau, bờ rõ nhưng không đều. Bên cạnh những vết to, có những vết nhỏ, có những vết màu sạm đều và có những vết sạm hình mạng lưới, không đỏ da, giãn mạch và không ngứa.
Cần điều trị các bệnh rối loạn nội tạng, nội tiết, bệnh phụ khoa, các bệnh khác nếu có. Điều trị toàn thân. Dùng một số thảo dược chứa Vitamin C.
3. Sạm da nhiễm độc ( melanodermie toxique ).
Có thể do thức ăn, thuốc hoặc các chất dầu mỡ, than đá, chất màu tiếp xúc trong nghề nghiệp. Các chất đó trực tiếp thấm qua da hoặc vào cơ thể do đường tiêu hóa, hô hấp làm tăng cảm ứng da đối với ánh sáng ở phần hở và do vùng đó trở lên càng ngày càng sạm. Có thể kèm theo giãn mạch, dày sừng các nang lông, bong vảy da và teo da nhẹ, da hình mạng lưới. Toàn trạng có thể bị ảnh hưởng: Mệt mỏi, ăn không ngon, nhức đầu, thị lực giảm sút.
Diều trị tại chỗ bằng các loại thuốc thảo dược làm bong vảy, nhạt màu, khủ oxy ít có tác dụng. Tráng nắng và bảo vệ vùng hở ( da mặt )
BAN ĐEN
Tên khác: Diện trần, lê hắc ban ( Chloasma ).
Khái niệm : Nguyên nhân bệnh do can uất, thận hư, huyết không nuôi dưỡng được da thịt gây ra.
Triệu chứng lâm sàng: Lúc đầu da hoi đỏ, ngứa, dần dần nổi ban nâu đen dần dần lạt màu, mụn to nhỏ khác nhau như hật đậu, hạt sen, da sáng, không bong vảy.
Đặc điểm chẩn đoán: Bệnh thường phát ở phụ nữ có thai, da nổi ban đen, ít ngứa hoặc không có cảm giác đau ngứa.
Chứng bệnh: Chứng can uất trệ
Triệu chứng: Da nổi mụn vàng đen, kinh nguyệt không đều, trước khi hanh kinh bệnh tăng nặng, chóng mặt hoa mắt, hông sườn đầy đau, hay giận dữ, bụng trướng ợ hơi.
Phép trị: Sơ can lý khí
Phương thuốc: Sài hồ sơ can thang
Trần bì 8g Sài hồ 16g Xuyên khung 8g Chỉ xác 8g Bạch thược 12g Hương phụ 6g Cam thảo 6g.
Chứng bệnh: Chứng tỳ hư huyết ứ
Triệu chứng: Da nổi ban màu tro, sắc mặt tối xạm, đại tiện lỏng, mệt mỏi ăn ít, lưỡi lạt hoặc có điểm ứ huyết.
Phép trị: Kiện tỳ ích khí hoạt huyết
Phương thuốc: Bổ dương hoàn ngũ thang
Sinh hoàng Kỳ 40 Đương quy vĩ 16g Xích thược 16g Địa hoàng 8g Xuyên khung 8g Đào nhân 8g Hoongf hoa 8g.
Chứng bệnh: Thận dương hư nhược
Triệu chứng: Da nổi ban đen, mặt vàng tối, lưng gối mỏi đau, sợ lanh, chân tay lạnh, tiểu tiện trong dài, kinh nguyệt không đều, mchj trầm trì.
Phép trị: Ôn dương thoái ban
Phương thuốc: Thận khí hoàn
Địa hoàng 16g Sơn thù 8g Bạch linh 8g Sơn dược 8g Trạch tả 8g Phụ tử chế 2g Quế chi 2g
Các phương thuốc trên chỉ là tham khảo, không được tự ý mua về dùng
PHÒNG CHẨN TRỊ Y HỌC CỔ TRUYỀN
ĐẶC TRỊ NÁM DA, TAN NHANH
LƯƠNG Y HOÀNG VĂN QUẬN
KHÁM CHỮA BỆNH BẰNG Y HỌC CỔ TRUYÊN

ĐẠC TRỊ NÁM DA
SẠM DA
Sạm da là một hội chứng của nhiều bệnh khác nhau. Sạm da có thể lan rộng toàn thân hoặc khu trú ở từng vùng của cơ thể tùy theo nguyên nhân của bệnh.
- Sạm da toàn thân có liên quan nhiều đến các bệnh nội tiết ( thượng thân , sinh dục...) các bệnh nội tạng ( gan tiêu hóa ... )các bệnh nhiễm khuẩn mạn tính ( lao, sốt, kiết lị ... )rối loạn pocphyrin ( bệnh prophyrin da ). Sạm da lan rộng toàn thân còn là di chứng của nhiễm độc da do thuốc. Điều trị các bệnh sạm da toàn thân chủ yếu là điều trị các có bệnh liên quan.
- Sạm da khu trú, không kể những bệnh bẩm sinh như bớt sắc tố, phần lớn các bệnh sạm da khu trú đều xuất hiện trước tiên và chủ yếu ở phần da hở ít nhiều đều chịu tác dụng của tia nắng trong phát sinh và phát triển bệnh
Có 3 loại bệnh sạm da khu trú chính sau:
1. Bệnh tàn nhang: Bệnh có tính chất gia đình. Có trường hợp trong gia đình nhiều người bị. Biểu hiện lâm sàng là những vết sắc tố nhỏ bằng đầu đinh gim riêng hoặc liên kết với nhau, hình tròng màu nâu sáng hoặc nâu sẫm, bờ rõ, không đều, không có cảm giác gì đặc biệt. vị trí khu trú hai bên mũi và má. Mùa hè số lượng cường độ của vết tàn nhang tăng lên rõ rệt.
Các vết tàn nhang không ảnh hưởng gì đến sức khỏe chung.
Điều trị dự phòng bằng các thảo dược.
2. Rám da ( chloasma. ) Thường gặp ở phụ nữ có thai, bắt đầu từ tháng thứ hai, biến mất sau khi đẻ, khi bắt đầu có kinh nguyệt trở lại. Có trường hợp tồn tại lâu dài. Rám da còn có thể gặp ở phụ nữ bị các bệnh phụ khoa mạn tính ( Viêm tử cung, viêm phần phụ ). Rám da còn có thể thấy cả ở những nam giới bị các bệnh về gan, giun sán, nội tiết, sốt rét. v.v...
Triệu chứng là những vết màu nâu sắp xếp đối xứng ở da mặt, nhất là hai bên má ( rám má ) và trên trán. Các vết có kích thước khác nhau, bờ rõ nhưng không đều. Bên cạnh những vết to, có những vết nhỏ, có những vết màu sạm đều và có những vết sạm hình mạng lưới, không đỏ da, giãn mạch và không ngứa.
Cần điều trị các bệnh rối loạn nội tạng, nội tiết, bệnh phụ khoa, các bệnh khác nếu có. Điều trị toàn thân. Dùng một số thảo dược chứa Vitamin C.
3. Sạm da nhiễm độc ( melanodermie toxique ).
Có thể do thức ăn, thuốc hoặc các chất dầu mỡ, than đá, chất màu tiếp xúc trong nghề nghiệp. Các chất đó trực tiếp thấm qua da hoặc vào cơ thể do đường tiêu hóa, hô hấp làm tăng cảm ứng da đối với ánh sáng ở phần hở và do vùng đó trở lên càng ngày càng sạm. Có thể kèm theo giãn mạch, dày sừng các nang lông, bong vảy da và teo da nhẹ, da hình mạng lưới. Toàn trạng có thể bị ảnh hưởng: Mệt mỏi, ăn không ngon, nhức đầu, thị lực giảm sút.
Diều trị tại chỗ bằng các loại thuốc thảo dược làm bong vảy, nhạt màu, khủ oxy ít có tác dụng. Tráng nắng và bảo vệ vùng hở ( da mặt )
BAN ĐEN
Tên khác: Diện trần, lê hắc ban ( Chloasma ).
Khái niệm : Nguyên nhân bệnh do can uất, thận hư, huyết không nuôi dưỡng được da thịt gây ra.
Triệu chứng lâm sàng: Lúc đầu da hoi đỏ, ngứa, dần dần nổi ban nâu đen dần dần lạt màu, mụn to nhỏ khác nhau như hật đậu, hạt sen, da sáng, không bong vảy.
Đặc điểm chẩn đoán: Bệnh thường phát ở phụ nữ có thai, da nổi ban đen, ít ngứa hoặc không có cảm giác đau ngứa.
Chứng bệnh: Chứng can uất trệ
Triệu chứng: Da nổi mụn vàng đen, kinh nguyệt không đều, trước khi hanh kinh bệnh tăng nặng, chóng mặt hoa mắt, hông sườn đầy đau, hay giận dữ, bụng trướng ợ hơi.
Phép trị: Sơ can lý khí
Phương thuốc: Sài hồ sơ can thang
Trần bì 8g Sài hồ 16g Xuyên khung 8g Chỉ xác 8g Bạch thược 12g Hương phụ 6g Cam thảo 6g.
Chứng bệnh: Chứng tỳ hư huyết ứ
Triệu chứng: Da nổi ban màu tro, sắc mặt tối xạm, đại tiện lỏng, mệt mỏi ăn ít, lưỡi lạt hoặc có điểm ứ huyết.
Phép trị: Kiện tỳ ích khí hoạt huyết
Phương thuốc: Bổ dương hoàn ngũ thang
Sinh hoàng Kỳ 40 Đương quy vĩ 16g Xích thược 16g Địa hoàng 8g Xuyên khung 8g Đào nhân 8g Hoongf hoa 8g.
Chứng bệnh: Thận dương hư nhược
Triệu chứng: Da nổi ban đen, mặt vàng tối, lưng gối mỏi đau, sợ lanh, chân tay lạnh, tiểu tiện trong dài, kinh nguyệt không đều, mchj trầm trì.
Phép trị: Ôn dương thoái ban
Phương thuốc: Thận khí hoàn
Địa hoàng 16g Sơn thù 8g Bạch linh 8g Sơn dược 8g Trạch tả 8g Phụ tử chế 2g Quế chi 2g
Các phương thuốc trên chỉ là tham khảo, không được tự ý mua về dùng
PHÒNG CHẨN TRỊ Y HỌC CỔ TRUYỀN
ĐẶC TRỊ NÁM DA, TAN NHANH
LƯƠNG Y HOÀNG VĂN QUẬN
KHÁM CHỮA BỆNH BẰNG Y HỌC CỔ TRUYÊN

Cảm ơn
Trả lờiXóa