tai biến mạch máu não
Là một biến chứng hậu quả của những bệnh tim mạch: sơ vỡ động mạch, cao huyết áp, rối loạn nhịp tim trong cá bệnh van tim.
trên lâm sàng chia làm 3 loại
A. CƠN THIẾU MÁU THOÁNG QUA
Là một tai biến khu trú, thoáng qua, kéo dài 5 - 10 phút không bao giờ quá 24 giờ, thường dễ để lại biến chứng.
I. LÂM SÀNG
Giảm cơ lực hoặc liệt nhẹ nửa người. nói khó hoặc thoáng qua mù, chóng mặt, buồn nôn, có thể tiến đến liệt nửa người, nửa mặt.
B. NHŨN NÃO
Là do tắc một nhánh động mạch não, thường xuất hiện đột ngột gây liệt nhẹ, sau đó nặng dần đến hôn mê và tử vong.
I. LÂM SÀNG
Tùy theo vị chí tắc nghẽn trong não mà có những dấu hiệu thần kinh khác nhau giống như thiếu máu thoáng qua nhưng ở mức độ nặng và lâu hơn.
C. XUẤT HUYẾT NÃO
Là do vỡ một động mạch trong não, bệnh nhân có thể tử vong ngay, tiên lượng gần hay xa nói chung là xấu hơn nhiều.
I. LÂM SÀNG
Thường xẩy ra rất đột ngột trên một bênh có những bệnh nhân gây xuất não. thường gặp các dấu hiệu.
- hôn mê ở mức độ khác nhau.
- liệt nửa người, liệt nửa mặt.
- Ngoài ra còn tuy thuộc vị trí chảy máu não mà có những triệu chứng khác nhau.
II. CÁC XÉT NGHIỆM CẦN LÀM
Gần giống như nhũn não. ở đây đặc biệt phải, lưu ý đến nguyên nhân ở người trẻ tuổi, thường dị dạng động mạch máu...để làm thích hợp
.
TRÚNG PHONG ( Y HỌC CỔ TRUYỀN )
ĐẠI CƯƠNG:
Là chứng bệnh do phong trực trúng vào kinh lạc tạng phủ, bệnh phát sinh cấp đột ngột, và rất nặng. bệnh nhân bỗng nhiên ngã, bất tỉnh nhân sự, hoặc bán thân bất toại, hoặc tứ chi không cử dộng được, mồm méo, mắt lệch, nói khó, cũng có thể nhẹ hơn, không bất tỉnh nhân sự, nhưng vẫng có bán thân bất toại. ( YHHĐ các bệnh xuất huyết não, lấp mạch máu não, tắc mạch máu não, liệt mặt thuộc phạm trù của trúng phong ).
Nguyên nhân thường là do ngoại phong và nội phong.
Hải thượng lãn ông cho là thỉnh thoảng mới có ngoại phong còn 70% - 80% do âm hư, 10% - 20% do dương hư, vì hư yếu sinh phong.
Về ngoại phong: Kim quỹ yếu lược ghi: do lạc mạch hư rỗng nên phong tà thừa hư xâm nhập, Linh khu ( thích tiết chân tà )ghi: hư tà ở nửa thân, nó vào sâu ở dinh vệ, nếu dinh vệ suy yếu thì chân khí sẽ đi và phong tà một mình lưu ở đó thành" thiên khô" ( khô nửa người ) Tố vấn ( phong luận ) ghi: phong trúng huyệt du của ngũ tạng lục phủ là phong của tạng phủ, các cửa ngõ bị tác động gây trúng phong đó gọi là thiên phong" ( phong nửa người )
VỀ NỘI PHONG: lưu hà gian cho là" tâm hỏa bạo thậm.
Lý đông viên ghi: cả bốn mùa trong măm nếu giận buồn quá thì đều thương khí, hoặc người béo phì có thân hình thực, song có khí suy.
Chu đan khê ghi" thấp sinh đờm, đờm sinh nhiệt, nhiệt sinh phong.
Khái quát triệu chứng của trúng phong" tà ở lạc, cơ phu bất nhân ( da tê dại ): tà ở kinh, trọng bất thắng ( vận động khó) tà ở phủ, bất thực nhân ( bất tỉnh ) tà ở tạng, thiệt nạn ngôn ( nói khó ) khẩu thổ dãi".
CHỨNG TRỊ
TRÚNG PHONG DO NGOẠI PHONG
Thường là nhẹ, trúng phong kinh lạc do mạch lạc hư rỗng là trính.
triệu chứng:
Đột nhiên người cảm giác tê dại, bước đi nặng nề, mồm méo mắt lệch, bán thân bất toại, có thể nói khó nếu bán thân bất toại bên phải: nếu nặng có thể bất tỉnh nhân sự.
Ngoài chứng trên, còn biểu hiện trúng ngoại phong: không có mồ hôi, ố hàn, hoặc hơi có mồ hôi, ố phong ( kinh thái dương ) hoặc người nóng không có ố hàn hoặc không có ố phong ( kinh thái dương ): hoặc không có mồ hôi, người mát ( kinh thiếu âm )hoặc có mồ hôi nhưng người nóng ( kinh thiếu dương ): hoặc khớp chân tay đau, hoặc tê dại.v.v....
II. TRÚNG PHONG DO NỘI PHONG
Nguyên nhân: là nội phong cho nên phong đã trúng ngay vào tạng phủ, vì vậy không có các triệu chứng của ngoại cảm trúng phong.
triệu chứng: lúc bắt đầu, có đột nhiên ngã vật, bất tỉnh nhân sự, chân tay bất toại, mồm méo chảy nước dãi, nếu nặng có thể chết, nếu không chết thì có bán thân bất toại, nói khó miệng méo... trước hết phải cấp cưu.
triệu chứng: lúc bắt đầu lại có thể chia làm 2 chứng chính như sau: chứng bế và chứng thoát.
Chứng bế thường do phong động đờm nghịch.
Chứng thoát thường do chân khí bạo tuyệt.
CẤP CỨU
A. chứng bế: chứng bế lại chia ra: dương bế và âm bế:
Dương bế.
triệu chứng: mặt đỏ, thở phì phò, tay nắm, chân duỗi, hàm răng cắn chặt, rêu lưỡi vàng, nhờn, mạch hoạt huyền sác.
Phép điều trị ( CẤP CỨU ): thanh nhiệt, khai khiếu thông lạc.
Âm bế:
triệu chứng: yên tĩnh, thở khò khè, mạch trầm hoãn, rêu lưỡi trắng nhờn.
Phép điều trị: khai khiếu hóa đờm.
CHỨNG THOÁT
triệu chứng: mắt mở miệng há, bàn tay duỗi, thở nhanh, lưỡi ngắn, mặt xanh, nặng thì vã mồ hôi lạnh, chân tay lạnh, mạch khó sờ thấy, nhị tiện tự chẩy, hơi thở yếu - là chứng nguy kịch.
CẤP CỨU.
Phép điều trị: cố thoát hồi dương.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét